Bất đẳng thức Côsin: Lý thuyết cần nhớ và các dạng bài tập thường gặp
Bất đẳng thức Côsi hay bất đẳng thức AM-GM là bất đẳng thức so sánh giữa trung bình cộng và trung bình nhân của n số thực không âm. Bài viết hôm nay Trường Trung Cấp Y Dược Tại TPHCM sẽ giới thiệu một số kiến thức cần nhớ về bất đẳng thức Cauchy và một số dạng bài tập thường gặp. Bạn tìm hiểu!
I. NHỮNG LÝ THUYẾT CẦN BIẾT VỀ TUYÊN BỐ COSIAN
1. Thế nào là bất đẳng thức Côsin?
Bạn đang xem: Bất Đẳng Thức Côsi: Lý Thuyết Cần Nhớ Và Bài Tập Thường Gặp
Tên gọi đúng của bất đẳng thức này là bất đẳng thức AM-GM. Có nhiều cách chứng minh định lý này nhưng tốt nhất là cách chứng minh quy nạp Cauchy.
Trong toán học, bất đẳng thức Cauchy là bất đẳng thức so sánh giữa trung bình cộng và trung bình nhân của n số thực không âm.
Trung bình cộng của n số thực không âm luôn lớn hơn hoặc bằng trung bình nhân của chúng và trung bình cộng chỉ bằng trung bình nhân khi và chỉ khi n số bằng nhau.
+ Phương tiện:
– Bất đẳng thức cos với 2 số thực không âm:
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b
– Bất đẳng thức cos đối với n số thực không âm:
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi
2. Các dạng đã nêu của bất đẳng thức Côsin
Một. Dạng tổng quát của bất đẳng thức Cossian
Đưa cho là các số thực dương, ta có:
– Hình thức 1:
– Dạng 2:
– Dạng 3:
– Mẫu 4:
– Mẫu 5:
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
b. Một dạng đặc biệt của bất đẳng thức Côsin
Là các trường hợp đặc biệt của dạng tổng quát trên khi n=2, n=3.
c. Một số bất đẳng thức suy ra từ bất đẳng thức Cauchy
D. Chú ý khi sử dụng AM – GM. bất bình đẳng
- Khi áp dụng bất đẳng thức cosin các số không được âm
- Bất đẳng thức côsi thường được áp dụng khi trong BDT cần chứng minh có tổng và tích
- Điều kiện để có dấu ‘=’ là các số bằng nhau
- Bất đẳng thức cosic cũng có dạng thường dùng
Cho hai số:
- x2+y2≥2xy.
- x2+y2≥(x+y)22
- xy≤(x+y2)2
Cho ba số: abc≤a3+b3+c33,abc≤(a+b+c3)3
3. Hậu quả Côsi . bất bình đẳng
+
+
+
+
+
4. Chứng minh Cauchy
Một. Các trường hợp tất cả các giá trị đều bằng nhau
Nếu tất cả các giá trị đều bằng nhau:
tức là tổng của chúng là nx1 nên trung bình cộng là x1; và tích của các số dưới căn bậc hai là x1n, vì vậy trung bình cộng nhân bây giờ là x1; vậy thứ nhất và thứ hai bằng nhau, điều này phải được chứng minh.
b. Các trường hợp các giá trị không bằng nhau
Nếu tất cả các giá trị bằng nhau không bằng nhau, thì giá trị trung bình lớn hơn giá trị trung bình nhân. Rõ ràng điều này chỉ xảy ra khi n > 1. Trường hợp này khá phức tạp và được chia thành nhiều trường hợp cần chứng minh.
c. Trường hợp n = 2
Nếu n = 2 thì tồn tại hai giá trị x1 và x2, từ giả thiết trên ta có:
đối với bất đẳng thức thứ nhất, cả hai vế chỉ bằng nhau nếu cả hai điều sau đây đều đúng:
(Trong trường hợp này, trung bình cộng thứ nhất và trung bình nhân thứ nhất là x1, và trung bình cộng thứ hai và trung bình nhân thứ hai cũng vậy); và ở bất đẳng thức thứ hai, hai vế bằng nhau chỉ khi hai giá trị trung bình cộng bằng nhau. Vì không phải tất cả 2 k đều bằng nhau, nên không thể có cả hai bất đẳng thức bằng nhau, ta biết rằng:
Sau đó chúng tôi có:
với x > 0
Trả lời:
Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số x > 0 ta có:
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi (vì x > 0)
Vì vậy, tối thiểu
Bài 2: Cho x > 0, y > 0 thỏa mãn điều kiện . Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức
Trả lời:
Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số x > 0, y > 0 ta có:
Lại áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số x > 0, y > 0 ta có:
Các “=” dấu xảy ra khi và chỉ khi
Vậy minA = 4 khi và chỉ khi x = y = 4
Bài tập 3: Chứng minh rằng với ba số không âm a, b, c thỏa mãn a + b + c = 3 thì:
Nhận xét: Bài toán đạt dấu bằng nếu và chi khi a = b = c = 1. Ta sẽ dùng phương pháp cộng trừ như sau:
Trả lời:
Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho ba số không âm a, b, c ta có:
Tương tự ta có Và
Cộng cả hai vế ta có:
Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi a = b = c = 1
b. Bài tập thêm:
Bài 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của các biểu thức sau:
Một, với x > 0
(gợi ý: biến đổi sau đó áp dụng bất đẳng thức Cosi)
b, với x > 0
c, với x > 2
(gợi ý: biến đổi rồi áp dụng bất đẳng thức Cosi)
Bài 2: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức với x > y > 0
(gợi ý: biến đổi )
Bài tập 3: Với a, b, c là các số thực không âm, hãy chứng minh:
(gợi ý áp dụng bất đẳng thức Côsi cho ba số không âm a, b, c)
Bài 4: Cho ba số thực dương a, b, c thỏa mãn a + b + c = 3. Chứng minh rằng:
(khuyến nghị sử dụng phương pháp chiếm ưu thế)
Như vậy các bạn vừa tìm hiểu lý thuyết và các dạng bài tập thường gặp của bất đẳng thức Côsin. Hi vọng với những chia sẻ của cô, các em sẽ nắm chắc hơn những kiến thức Đại số 9 vô cùng quan trọng này. Xem thêm các phép biến đổi biểu thức chứa căn bậc hai tại link này!
Đăng bởi: Trung Cấp Y Dược Tại TPHCM
Thể loại: Giáo dục
Bản quyền bài viết thuộc về trường Trung Cấp Y Dược Tại TPHCM. Mọi sao chép đều là gian lận! Nguồn chia sẻ: https://trungcapyduoctphcm.edu.vn https://trungcapyduoctphcm.edu.vn/bat-dang-thuc-co-si-ly-thuyet-can-ghi-nho-va-cac-dang-bai- tap-thuong-gap/
Bạn thấy bài viết
Bất đẳng thức Cô-si: Lý thuyết cần ghi nhớ và các dạng bài tập thường gặp
có thoải mãn đươc vấn đề bạn đang tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về
Bất đẳng thức Cô-si: Lý thuyết cần ghi nhớ và các dạng bài tập thường gặp
bên dưới để Trung Cấp Y Dược Tại TPHCM có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: trungcapyduoctphcm.edu.vn
Nhớ để nguồn bài viết này:
Bất đẳng thức Cô-si: Lý thuyết cần ghi nhớ và các dạng bài tập thường gặp
của website trungcapyduoctphcm.edu.vn
Chuyên mục: Giáo dục