Trong số các loại u ở trẻ em, u não là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất. U não trẻ em thường là u nguyên phát, hiếm khi là u thứ phát. Ở trẻ em, u não là loại u đặc phổ biến nhất và đứng thứ hai sau bệnh bạch cầu, trong khi u não nguyên phát ở người lớn chỉ đứng thứ tám.
Dấu hiệu nhận biết bệnh u não ở trẻ em
Bệnh nhân u não ở trẻ em có thể có nhiều dấu hiệu do hội chứng tăng áp lực nội sọ, hội chứng tiểu não, hội chứng chèn ép khu trú… Các dấu hiệu khác so với u não ở người lớn là đầu to, thóp phồng, thóp sau, khe khớp giãn (thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi). tuổi) hoặc trẻ rất hay nôn trớ, dễ nôn trớ (nhiều trường hợp đã được chẩn đoán mắc bệnh tiêu hóa và điều trị tại khoa tiêu hóa lâu ngày). Các dấu hiệu của khối u não có thể khác nhau tùy theo từng bệnh nhân do vị trí, kích thước và giai đoạn của khối u.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ: thường gặp nhất là nhức đầu, buồn nôn, nôn (buổi sáng), tâm trạng thay đổi thất thường, dễ bị kích động, buồn ngủ hoặc trì trệ, chậm chạp, không tập trung trong lớp. . Một số trường hợp nôn nhiều và dễ nôn, có khi được chẩn đoán bệnh lý tiêu hóa và điều trị nhiều tuần tại khoa tiêu hóa. Đôi khi rối loạn tuần hoàn (mạch chậm) và hô hấp. Khi bệnh nặng trẻ lừ đừ, bán hôn mê hoặc hôn mê. Bệnh nhân là một trẻ nhỏ, đầu to, thóp rộng, căng và lệch khớp sọ. Đầu bé quá to không thể ngẩng đầu lên được, da đầu xuất hiện mạch máu giống như trẻ bị não úng thủy điển hình.
- Rối loạn do chèn ép tiểu não, hành tủy, thân não và cầu não: Khi u ở hố sau (chiếm 50-55% u não ở trẻ em), trẻ có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ và có dấu hiệu chèn ép. tiểu não hoặc các cấu trúc lân cận. Bệnh nhân đi không vững hoặc không thể đi lại, loạng choạng và mất điều hòa, chẳng hạn như đi quá xa hoặc đi sai hướng.
- Dấu hiệu thần kinh khu trú: Các khối u ở nền sọ, tuyến yên, tuyến tùng… có thể gây ra các dấu hiệu như rối loạn nội tiết, đái nhạt, chậm dậy thì, lùn tuyến yên, nhi khoa, chậm lớn. thường. Bướu chèn ép dây II gây nhìn mờ, bán sắc, đôi khi mù. Hoặc có dấu hiệu đẻ ở bệnh nhân u tuyến tùng, rối loạn thức ngủ. Khối u chèn ép dây VIII gây ù tai, nghe kém hoặc điếc.
- U vùng trán gây rối loạn hành vi, u vùng ngôn ngữ gây khó nói, nói ngọng hoặc câm. Bệnh nhi có thể bị co giật, liệt mặt, khó nuốt. Khối u chèn ép vùng vận động gây liệt tứ chi, liệt nửa người. Các khối u ở hố sau, phần trên của tủy sống có thể gây đau sau gáy, khó quay cổ, liệt tứ chi, rối loạn cảm giác, rối loạn cơ tròn.
- U não hố sau thường có biểu hiện tăng áp lực nội sọ, não úng thủy, hội chứng tiểu não, liệt dây thần kinh sọ, hoặc chèn ép thân não và tủy. Khối u trên lều thường chỉ có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, co giật. Hoặc các khối u ở tuyến yên, tuyến tùng hoặc ở tâm thất đều có những đặc điểm riêng.
Tóm lại, dấu hiệu u não ở trẻ em đôi khi rất khó chẩn đoán. Trẻ có thể chỉ bị nôn ói hoặc đau đầu bất thường nên thường được chẩn đoán muộn. Nếu nghi ngờ u não, nên chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ.
Các phương pháp chẩn đoán u não ở trẻ em
Ngày nay chúng ta có nhiều phương tiện hình ảnh trong chẩn đoán bệnh lý u não. Tuy nhiên, cộng hưởng từ và chụp cắt lớp vi tính là hai thăm dò có vai trò đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán u não ở trẻ em. Các nghiên cứu hình ảnh khác có giá trị gợi ý hoặc bổ sung trong chẩn đoán và điều trị.
Điều trị u não ở trẻ em
Phẫu thuật: Điều trị u não ở trẻ em chủ yếu dựa vào phẫu thuật. Phẫu thuật triệt căn khối u là phương pháp điều trị tốt nhất cho trẻ nhưng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, vấn đề gây mê và di chứng sau mổ. Phẫu thuật lấy u não ở trẻ em gặp nhiều khó khăn do tư thế khó, khó cố định đầu, tắc mạch do khí nếu mổ ở tư thế ngồi, mất nhiều máu…
– Điều trị não úng thủy: Có hơn 30% u não hố sau có não úng thủy trước và sau điều trị. Phẫu thuật nội soi não thất đã thay thế gần như hoàn toàn phẫu thuật dẫn lưu trong ổ bụng cổ điển. Phẫu thuật nội soi não thất là một phẫu thuật rẻ tiền, ít biến chứng, nhanh chóng, ít di chứng và tái lập lưu thông dịch não tủy về mặt sinh lý hơn. Phẫu thuật nội soi não thất còn tránh được sự di căn của khối u ác tính từ não vào ổ bụng.
– Xạ trị: Hiệu quả trong một số loại u não ở trẻ em, đặc biệt là u nguyên bào tủy, u mầm. Xạ trị là cần thiết nếu khối u vẫn còn sau phẫu thuật. Tuy nhiên, xạ trị có thể ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển của trẻ nên phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định xạ trị. Trong một số trường hợp, có thể đợi cho đến khi trẻ lớn hơn để giảm thiểu tác dụng phụ của bức xạ.
– Hóa trị: Được chỉ định điều trị các khối u ác tính độ nặng cao ở trẻ em. Hóa chất có rất nhiều tác dụng phụ, có khi hóa chất còn ‘ác’ hơn khối u não! Vì vậy, cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi sử dụng hóa trị u não cho trẻ em.
** Những thông tin cung cấp trong bài của trungcapyduoctphcm.edu.vn chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho chẩn đoán hay chữa bệnh.
Theo dõi fanpage trungcapyduoctphcm.edu.vn để biết thêm nhiều thông tin hữu ích: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/
Bạn thấy bài viết Bệnh u não ở trẻ em có thoải mãn đươc vấn đề bạn đang tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Bệnh u não ở trẻ em bên dưới để Trung Cấp Y Dược Tại TPHCM có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: trungcapyduoctphcm.edu.vn
Nhớ để nguồn bài viết này: Bệnh u não ở trẻ em của website trungcapyduoctphcm.edu.vn
Chuyên mục: Sống khỏe